Luật sư Quảng Ngãi – CHÁU CÓ ĐƯỢC NHẬN DI SẢN THỪA KẾ TỪ ÔNG?

Hỏi:

Ông bà nội có 2 người con trai là chú và bố em. Chú thoát ly ra ngoài hiện nay đang sinh sống ở tỉnh khác, bố em ở nhà, ông bà có diện tích đất ở là 400m2. Hiện tại bố đẻ em làm nhà trên diện tích 200m2, phần còn lại bà nội em đang ở. Năm 1999 ông em mất, sổ đỏ nhà đất vẫn đứng tên ông nội em, bố em muốn sang tên sổ đỏ để bố em đứng tên, nhưng chưa làm xong thủ tục. Hiện tại giấy tờ vẫn đứng tên ông nội em (đã chết). Giờ chú em về muốn làm sang tên sổ đỏ nhà đất để đứng tên chú em, gia đình bên nội em đã họp bàn và đi đến thống nhất diện tích nhà ở chia đôi chú em đứng 200m2 và nhà em 200m2 do anh trai em đứng tên. Nhưng khi làm thủ tục xã họ không làm cho họ yêu cầu nhà em pải có giấy khai sinh của bố đẻ em ,để chứng minh bố em là con của ông bà nội thì mới làm thủ tục phân chia tài sản.

Vậy em muốn hỏi anh trai em có được quyền hưởng và đứng tên diện tích đất nhà đó không à? Nếu được hưởng cần giấy tờ gì ạ? Xin chân thành cảm ơn. 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Đức Phú. Trường hợp của bạn, Luật Đức Phú xin tư vấn như sau

1.Cơ sở pháp lý:     

 –  Bộ luật dân sự năm 2015

 – Luật Đất đai 2014                                       

thu-tuc-nhan-thua-ke-tu-ong-ba

2.Ý kiến pháp lý:

Ông nội của bạn mất không để lại di chúc nên theo điểm a, khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp này là trường hợp thừa kế theo pháp luật.

 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thứ tự người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 

2.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn là vợ (bà nội của bạn) chú và bố bạn. Anh trai bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai nên không được hưởng di sản thừa kế của ông nội bạn. Để anh trai bạn được sở hữu và đứng tên trên Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất phần di sản của ông nội thì gia đình bạn cần tiến hành các thủ tục sau:

Thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế của ông nội.

 Hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn( gồm có bà nội bạn, chú và bố của bạn) sẽ thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế phải được lập bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực theo qui định của pháp luật. Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn đã thống nhất chia đôi cho chú bạn và gia đình bạn mỗi bên 200m2. Do đó trong văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế, bà nội bạn có thể từ chối nhận di sản và thống nhất trong văn bản phân chia di sản thừa kế để phần di sản của ông nội bạn cho chú và bố bạn.

Hồ sơ yêu cầu công chứng việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế bao gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng tử của ông nội bạn

+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế (CMND/CCCD của bà nội, chú và bố bạn)

+ Những giấy tờ khác chứng minh quan hệ của người để lại di sản thừa kế và người được hưởng di sản thừa kế ( giấy khai sinh của bố bạn và chú,đăng ký kết hôn của ông nội với bà nội (nếu có)

Đối với di sản thừa kế là bất động sản thì sau khi có văn bản thoả thuận phân chia di sản, các hàng thừa kế sẽ phải tiến hành thủ tục sang tên theo qui định của pháp luật về đăng kí biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Sau khi đăng kí biến động, bố bạn sẽ là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng 200m2, sau đó bố bạn có thể tiến hành thực hiện các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất cho a trai bạn như là tặng cho, chuyển nhượng… theo quy định của Luật Đất đai 2014 và các quy định pháp luật khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Đức Phú về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Mọi thắc mắc, bạn vui lòng điền vào form bên dưới để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật sư Châu

SDT: 0901.68 38 48

Email: masterlaw.ceo@gmail.com

TikTok: tiktok.com/@lsmasternguyenquangngai

Youtube: https://www.youtube.com/@lsmasternguyenquangngai

Facebook: https://www.facebook.com/luatsumasternguyenquangngai